Đặc điểm của hệ răng sữa và vai trò của hệ răng sữa
Răng sữa là những chiếc răng đầu tiên của trẻ và sẽ được thay thế bằng răng vĩnh viễn khi đến tuổi thay răng. Vì thế, nhiều cha mẹ không quan tâm đến hệ răng sữa của trẻ mà không biết răng hệ răng sữa không chỉ giúp trẻ phát triển việc ăn nhai, phát âm mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của răng vĩnh viễn sau này. Cha mẹ hãy cùng Parkway tìm hiểu đặc điểm của hệ răng sữa để biết được vai trò quan trọng của chúng đối với sức khỏe của trẻ nhé
Đặt điểm của hệ răng sữa là gì?
Răng sữa còn gọi là răng trẻ em hay răng tạm thời, được mọc lên trong giai đoạn trẻ sơ sinh từ 6 tháng tuổi. Răng sữa hình thành trong giai đoạn phôi thai phát triển và sẽ mọc dần hiện hữu rõ trong miệng của trẻ sơ sinh. Tùy từng trẻ, hệ răng sữa sẽ dần dần được mọc hoàn thiện khi trẻ được 2 – 3 tuổi. Về sau, răng sữa của trẻ sẽ bị rụng và hệ răng sữa được thay thế bằng hệ răng vĩnh viễn.
Quá trình thay hệ răng sữa của trẻ thường bắt đầu khi trẻ được 6 tuổi. Tuy nhiên, quá trình thay răng sữa có thể xuất hiện khi trẻ khoảng 4 tuổi hoặc trễ hơn khi trẻ được 8 tuổi. Các bé gái thường sẽ thay hệ răng sữa sớm hơn các bé trai. Chiếc răng sữa cuối cùng thường sẽ rụng và thay thế bằng răng vĩnh viễn khi trẻ được 12 – 13 tuổi.
Khi thay răng sữa, dưới mỗi chân răng sữa sẽ có một mầm răng vĩnh viễn mọc thẳng lên làm tiêu chân răng sữa, khiến răng sữa lung lay, báo hiệu răng sữa sẽ được thay thế. Thông thường, chiếc răng sữa nào mọc trước thì sẽ rụng trước Vì thế, giai đoạn này trên cung hàm của trẻ tồn tại cả hai hệ răng sữa và răng vĩnh viễn, nên còn có tên gọi là giai đoạn răng hỗn hợp.
Chúng ta có thể phân biệt hệ răng sữa và răng vĩnh viễn nhờ có yếu tố sau:
Số lượng răng khác nhau
Số lượng của hệ răng sữa tất cả có 20 chiếc răng sữa. Đến khoảng 12 tuổi hệ răng sữa của trẻ sẽ được thay hết, trẻ có 28 – 32 chiếc răng vĩnh viễn. Hầu hết con người sẽ tiếp tục mọc răng khôn vào lúc 18 – 25 tuổi hoặc muộn hơn nhưng cũng có một số người không mọc những chiếc răng khôn. Khi quan sát, cha mẹ sẽ thấy toàn bộ các răng trưởng thành đều to hơn răng sữa.
Men và ngà răng sữa mỏng hơn:
Răng sữa sẽ có cấu trúc men và ngà mỏng hơn, trong suốt, không có dây thần kinh cảm giác, buồng tủy lớn hơn. Ở hệ răng sữa, lớp men răng rất mỏng khoảng 1mm thấp hơn nhiều so với lớp men răng vĩnh viễn là từ (2mm- 3mm). Tế bào ngà răng có độ cứng kém, không bằng men răng nên ở trẻ nhỏ có tỷ lệ sâu răng cao hơn so với người lớn do lớp men răng mỏng và ngà răng dễ bị axit phá hủy.
Răng vĩnh viễn có màu vàng sậm hơn răng sữa:
Hệ răng sữa thường có màu trắng đục do thành phần vô cơ ít, còn răng vĩnh viễn trong hơn và mà có màu vàng hơn.
Răng vĩnh viễn thường có các núm. Đối với các răng cửa vĩnh viễn, khi mới mọc sẽ có các núm nhỏ trên rìa cắn, các núm răng cửa này sẽ mất dần trong quá trình ăn nhai.
Về hình dáng của răng sữa khác răng vĩnh viễn:
Thân răng sữa thấp hơn so với răng vĩnh viễn vì răng sữa có tỉ lệ chiều ngang so với chiều cao lớn hơn. Răng cửa và răng nanh sữa nhỏ và không thanh như răng trưởng thành.
Chân răng sữa rộng hơn:
Chân răng sữa dài hơn, mảnh hơn nếu xét theo tỉ lệ so với phần thân răng. Các răng sữa hàm có nhiều chân (thường 3 chân đối với hàm trên và 2 chân đối với hàm dưới) và các chân răng thường dang rộng nên việc nhổ răng sữa rất dễ bị gãy. Chân răng hàm sữa tách nhau ở gần cổ răng hơn và càng về phía chóp thì càng tách xa.
Răng sữa của bé
Hệ răng sữa có tổng cộng bao nhiêu chiếc răng?
Ở một hệ răng sữa đầy đủ có 20 cái: 10 răng hàm trên và 10 răng hàm dưới. Mỗi hàm bao gồm: 2 răng cửa giữa, 2 răng cửa bên, 2 răng nanh, 2 răng cối thứ nhất, 2 răng cối thứ 2.
Quá trình mọc hệ răng sữa của trẻ diễn ra theo một thứ tự nhất định, cụ thể:
6 – 8 tháng tuổi trẻ mọc 4 răng cửa giữa ở hàm trên và hàm dưới
9 – 13 tháng tuổi trẻ mọc 4 chiếc răng cửa bên ở hai hàm
16 – 22 tháng tuổi trẻ mọc tiếp 4 răng nanh
13 – 19 tháng tuổi trẻ 4 răng hàm số 1
25 – 33 tháng tuổi là trẻ mọc thêm 4 răng hàm số hai là hoàn tất.
Vai trò và chức năng của hệ răng sữa
Hệ răng sữa sẽ được thay thế bằng răng vĩnh viễn khi trẻ đến thời điểm thay răng nhưng hệ răng sữa có tầm quan trọng rất lớn trong quá trình phát triển thể chất của trẻ như sau:
Răng sữa giúp trẻ nhai, nghiền thức ăn: Trẻ sẽ mọc chiếc răng sữa đầu tiên khi được 6 tháng tuổi (trẻ bắt đầu ăn dặm) và dần hoàn thiện khi trẻ được 2 tuổi. Có thể hiểu, quá trình mọc răng sữa của trẻ sẽ gắn liền với quá trình phát triển khả năng ăn uống. Răng sữa với chức năng nhai, nghiền sẽ giúp trẻ chuyển thức ăn từ dạng mịn sang dạng thô trước khi chúng được đưa xuống dạ dày.
Sự phát triển của hệ răng sữa kích thích sự phát triển của xương hàm: Khi trẻ nhai, toàn bộ cung hàm được vận động, xương hàm cũng nhờ đó mà được kích thích để phát triển.
Răng sữa định hướng sự phát triển cho răng vĩnh viễn sau này. Bên dưới mỗi chiếc răng sữa luôn có một chiếc răng vĩnh viễn khi đến thời điểm phù hợp sẽ thay thế răng sữa.
Hệ răng sữa giúp trẻ phát triển ngôn ngữ. Ngôn ngữ được hình thành từ cột không khí trong thanh quản kết hợp cử động dây thanh, lưỡi răng và môi. Trong quá trình hình thành ngôn ngữ, nếu trẻ không may bị rụng răng cửa hoặc sâu răng sữa,… âm thanh sẽ không được phát âm tròn tiếng, trẻ có thể bị nói ngọng.
Hệ răng sữa có vai trò quan trọng trong sự phát triển của trẻ
Chức năng của từng loại răng trong hệ răng sữa
Mỗi loại răng trong hệ răng sữa sẽ có chức năng riêng, hỗ trợ trẻ trong việc ăn nhai, nghiền nát thức ăn, giúp việc tiêu hóa được dễ dàng.
Đối với răng cửa sữa
Răng cửa sữa là những chiếc răng sữa mọc ở phía trước cung hàm, những chiếc răng này có nhiệm vụ cắn và xé thức ăn thành những miếng nhỏ.
Đối với răng nanh sữa
Răng nanh sữa ở vị trí góc của cung hàm, nằm sát bên cạnh răng cửa sữa, có chức năng chủ yếu dùng để kẹp và xé thức ăn.
Đối với răng hàm sữa
Răng hàm sữa là các răng còn lại của hàm răng, thực hiện chức năng ăn nhai ở giai đoạn cuối. Răng hàm sẽ nhai và nghiền nát thức ăn trước khi nuốt, giúp giảm bớt hoạt động của dạ dày. Khi ăn nhai kỹ càng, các thức ăn sẽ được tiêu hóa dễ dàng hơn giúp bảo vệ dạ dày khỏe mạnh.
Những điều thường gặp làm ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ răng sữa
Trẻ ngậm bình sữa thường xuyên ngay cả khi ngủ
Bú bình dễ gây ra hiện tượng sâu răng, thường gọi đó là “sâu răng do bú bình”. Do trẻ bú bình sữa, nước trái cây hay dùng các dung dịch ngọt trong suốt ngày ngay cả khi ngủ có thể gây sâu răng. Trong khi ngủ chỉ có rất ít nước bọt được tiết ra để làm giảm axit trong miệng và bảo vệ răng, do đó trẻ rất dễ bị sâu răng cửa trước.
Trẻ hay cắn móng tay
Trẻ có thói quen cắn móng tay, gặm bút , cắn các vật cứng rất có hại vì sẽ làm cho răng trẻ bị mòn, dễ rạn nứt, mẻ, ê, đau răng và giảm độ ngon miệng khi ăn uống. Lâu dài thói quen này còn có thể làm chết tủy răng và dễ có nguy cơ bị sưng tấy hay nhiễm trùng phần da xung quanh móng, gây mất vệ sinh hay dễ nhiễm các bệnh giun sán.
Cha mẹ cần giải thích cho trẻ một cách nhẹ nhàng, dần dần xây dựng ý thức từ bỏ thói xấu này ở trẻ và nhắc nhở khi trẻ quên cho vào miệng. Ngoài ra, cha mẹ nên tìm cách lôi cuốn con trẻ vào những chú ý mới như những trò chơi khác cần sử dụng tay để trẻ không có cơ hội cắn móng tay.
Trẻ hay ăn đồ ăn vặt
Trẻ có thói quen ăn vặt, đặc biệt là bữa phụ về đêm và chưa có ý thức hoặc không biết cách vệ sinh răng miệng sẽ dẫn đến tình trạng sâu răng. Vì sau khi ăn thức ăn chứa nhiều đường, độ pH trong miệng sẽ giảm (nhiều axit) và răng dễ bị ăn mòn hoặc sâu, đặc biệt là vào buổi tối.
Ngoài ra, cha mẹ không nên sử dụng các thức ăn có chất ngọt như kẹo, chocolate, kem làm phần thưởng cho trẻ khi chúng làm tốt một việc gì để trẻ bỏ thói quen ăn vặt. Nhắc nhở trẻ súc miệng sau khi ăn đồ ngọt để hạn chế tình trạng sâu răng.
Hay sử dụng tăm xỉa răng
Không nên cho trẻ sử dụng tăm xỉa răn , đặc biệt là chọc xuyên tăm qua kẽ răng vì nếu dùng các vật nhọn xỉa răng thường xuyên, có thể làm trẻ bị mòn răng, tổn thương, nhiễm trùng nướu. Điều này sẽ làm hở kẽ răng ngày càng rộng ra thêm tạo cơ hội mắc thức ăn nhiều và dễ dàng hơn.
Để loại sạch thức ăn trên bề mặt và kẽ răng, trẻ nên chải răng bằng bàn chải, làm sạch kẽ răng bằng chỉ tơ nha khoa hoặc tăm nước. Cho trẻ dùng tăm xỉa răng đầu nhỏ vừa với kẽ răng và tương đối mềm để không gây tổn thương nướu.
Do nhiễm bệnh lý ở miệng
Sâu răng và viêm nha chu là hai bệnh răng miệng phổ biến gây ra do vi khuẩn, nên sẽ lây từ răng này qua răng khác và từ miệng người này qua miệng người khác. Bệnh nha chu phát từ nướu răng, gây chảy máu nướu, viêm tấy ửng đỏ làm đau nhức khó chịu. Dần dần, răng sẽ lung lay ngã theo nhiều hướng, xáo trộn khớp cắn. Trường hợp nặng hơn kèm theo xuất hiện mủ quanh cổ răng, miệng có mùi hôi, sau cùng răng sẽ rụng hàng loạt.
Trong miệng trẻ sơ sinh không có vi khuẩn gây sâu răng. Khi răng bắt đầu mọc, vi khuẩn sẽ được truyền từ mẹ (hoặc người nuôi dưỡng) cho trẻ qua việc hôn hít, nếm thức ăn hay làm sạch núm vú giả bằng cách mút trong miệng trước khi cho trẻ bú. Khi răng miệng giữ không sạch, vi khuẩn trong cao răng tiết ra gây kích thích nướu và vi khuẩn sẽ tồn tại ở kẽ răng, ở nướu làm nướu sưng đỏ, gây cảm giác khó chịu.
Cao răng bám sâu xuống dưới nướu, gây viêm nướu dẫn đến tiêu xương, tạo ra túi mủ. Nướu bị tách ra không bám dính vào răng nữa, dây chằng và xương ổ răng bị tiêu hủy, răng lung lay ở nhiều mức độ nặng nhẹ, sau đó phải nhổ bỏ.
Trẻ lười không chịu ăn
Trẻ được điều trị biếng ăn, suy dinh dưỡng sớm sẽ giúp trẻ bắt kịp sự tăng trưởng của các bạn cùng trang lứa, tránh thiếu đa vi chất ảnh hưởng sự phát triển hệ răng sữa.
Trẻ không thích uống sữa
Cần khuyến khích trẻ ăn thêm những thực phẩm được làm từ sữa (sữa chua, phô mai…), bổ sung cho trẻ ăn những thực phẩm có nhiều canxi như: Cua đồng, tôm, tép, ốc, cá con….
Trẻ không được tắm nắng
Tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa được hướng dẫn sử dụng vitamin phù hợp với cơ thể trẻ và lứa tuổi. Có thể bổ sung đường uống hoặc cách chăm sóc, tắm nắng đúng cách.
Trẻ hay mút tay
Hay mút tay ở trẻ có thể đẩy các răng phía trước ra ngoài, gây ra hiện tượng “răng vẩu”. Trường hợp mút vú cao su hay bú bình cũng có thể gây ra hiện tượng “răng vẩu” nhưng không đáng kể. Để tránh cho trẻ khỏi bị thói quen mút tay, ngay từ khi còn rất nhỏ, cha mẹ cần kiên nhẫn loại bỏ thói quen này ở trẻ dần dần, không để trẻ bị đói và bất an.
Thói quen xấu như ăn vặt, ăn đồ ngọt có hại cho sự phát triển hệ răng sữa
Cách để chăm sóc và bảo vệ hệ răng sữa của trẻ luôn được khỏe mạnh
Hệ răng sữa có tầm quan trọng đến sự phát triển hệ răng vĩnh viễn của trẻ sau này nên cha mẹ cần có các biện pháp chăm sóc răng miệng cho trẻ đúng cách.
Hướng dẫn cho bé cách đánh răng và vệ sinh răng miệng khoa học
Khi bé còn là trẻ sơ sinh, giai đoạn này, cha mẹ có thể dùng gạc xỏ vào ngón tay, thấm một ít nước muối sinh lý và xoa đều mặt lưỡi, mặt nướu sau khi ăn hoặc bú bình.
Khi hệ răng sữa của trẻ hoàn thiện hơn, mọc được nhiều răng hơn thì bắt đầu sử dụng bàn chải đánh răng nhỏ, lông thật mềm cùng kem đánh răng để đánh răng. Lựa chọn bàn chảnh đánh răng và kem đánh răng phù hợp với lứa tuổi của trẻ.
Hướng dẫn trẻ đánh răng đúng cách như sau:
Cho trẻ há miệng nhỏ hoặc cắn chặt 2 hàm rồi làm động tác xoay tròn từ hàm trên xuống hàm dưới đối với mặt ngoài.
Mặt nhai: hướng dẫn trẻ chải khoảng 4 – 5 lần cho 1 răng.
Mặt lưỡi: để lông bàn chải nghiêng về phía nướu rồi dùng động tác hất về phía cạnh cắn hoặc mặt nhai.
Cần chải răng cho trẻ ngay sau mỗi bữa ăn. Đối với thức ăn có tính acid cao như cam, chanh… thì không được chải răng ngay vì men răng đã bị acid làm yếu đi, nếu chải răng ngay sẽ làm mòn men răng.
Tránh xa những thực phẩm không tốt làm ảnh hưởng đến hệ răng sữa
Hạn chế cho trẻ ăn bánh kẹo, đồ ngọt, chất đường không tốt cho răng, các đồ cứng, quá nóng hoặc quá lạnh đều có thể ảnh hưởng đến men răng. Nhắc nhở trẻ cần đánh răng hay súc miệng ngay khi dùng những thực phẩm này. Hạn chế thói quen ăn vặt, nếu có ăn ngọt nên ăn cùng bữa ăn chính để kết hợp đánh răng ngay sau bữa ăn.
Hạn chế và tránh việc cho bé bú đêm
Ban đêm khi trẻ ngủ, lượng nước bọt sẽ giảm đáng kể nên việc cho bé bú đêm sẽ dẫn tới hiện tượng đa sâu răng. Để mút được sữa mẹ, trẻ phải vận động hàm dưới, các cơ mặt và cơ hàm nên thường xoang hàm sẽ phát triển tốt hơn. Việc bú bình thường làm trẻ có cung răng hàm trên sau này nhọn và hàm dưới kém phát triển hơn trẻ bú mẹ trực tiếp.
Đưa trẻ đến thăm khám nha khoa định kỳ để có thể theo dõi được sức khỏe răng miệng
Định kỳ cho trẻ đi khám nha khoa 3 – 6 tháng/ lần để kịp thời phát hiện các bất thường hoặc bệnh lý về răng miệng. Cha mẹ cũng cần lưu ý rằng men răng của hệ răng sữa mềm hơn răng vĩnh viễn nhiều, dẫn đến việc trẻ rất dễ bị sâu răng sữa và sâu răng cũng tiến triển rất nhanh cho nên tốt nhất là cha mẹ nên cho trẻ tái khám định kỳ 3 tháng 1 lần.
Hướng dẫn trẻ chăm sóc răng miệng đúng cách
Những điều lưu ý trong chế độ dinh dưỡng để cho hệ răng sữa phát triển toàn diện
Để trẻ có thể phát triển hệ răng sữa chắc khỏe và vững chắc, cha mẹ cần chú ý chế độ dinh dưỡng đầy đủ và cân đối.
Những thực phẩm trẻ nên ăn
Thực phẩm giàu Magie
Magie cùng với canxi, góp phần trong quá trình khoáng hoá tạo xương, răng. Các thực phẩm chứa nhiều magie trong tự nhiên nhất là các hải sản cá biển và cá nước ngọt, thịt các loại, rau xanh, trong các loại hạt toàn phần, các loại đậu đỗ
Thực phẩm giàu Vitamin C
Vitamin C tham dự vào quá trình tổng hợp chất collagen (phân tử cơ bản của các mô liên kết). Thiếu hụt trầm trọng vitamin C sẽ dẫn đến các bệnh liên quan đến tủy răng, nướu răng trở nên xốp làm nướu răng bị viêm loét, dễ chảy máu chân răng và dẫn đến rụng răng.
Ngoài ra, vitamin C còn giúp tăng cường hệ miễn dịch, chống nhiễm khuẩn chân răng. Các vết thương sẽ mau lành nếu các mô được bão hòa lượng vitamin C. Các thực phẩm cung cấp nhiều vitamin C là rau xanh, quả tươi như cam, chanh,quýt, bưởi, nước ép cà chua, bông cải xanh, xoài…
Nguyên nhân thiếu vitamin C thường thấy có thể do trẻ thiếu sữa mẹ, ăn thiếu rau xanh, trái cây tươi, ăn thức ăn nấu quá chín hoặc trẻ bị bệnh nhiễm khuẩn, rối loạn tiêu hóa…Thiếu vitamin C thường xảy ra ở trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi, bệnh biểu hiện qua xuất huyết dưới da và niêm mạc như chảy máu nướu răng, sưng nướu, men răng kém chất lượng hay bị sún răng.
Thực phẩm giàu Vitamin A
Vitamin A có tác dụng bảo vệ mắt, chống quáng gà và các bệnh khô mắt, đảm bảo sự phát triển bình thường của bộ xương, răng, bảo vệ niêm mạc và da, tăng cường sức đề kháng cơ thể chống lại các bệnh nhiễm khuẩn.
Thực phẩm giàu vitamin A chủ yếu có trong: gan, thịt, trứng, chế phẩm từ sữa (sữa, kem, bơ…), những loại củ quả màu vàng/đỏ đậm (cà chua, carrot, đu đủ…), rau xanh đậm (rau ngót, rau muống, rau dền…), các loại dầu thực vật được bổ sung vitamin A.
Thực phẩm giàu Canxi
Canxi là thành phần quan trọng trong cấu trúc xương và răng (99%), được cơ thể hấp thụ rất tốt từ sữa.Thức phẩm giàu Canxi: sữa, phômai, cua ốc, tôm, tép, cá, cá nhỏ nguyên xương, các sản phẩm từ sữa, rau màu xanh đậm, sản phẩm từ đậu (đậu hũ)… Để trẻ có thể hấp thụ canxi được tốt nhất, hằng ngày nên cho trẻ chơi, sinh hoạt, nô đùa trong nắng liên tục ít nhất 30 phút mỗi ngày.
Thực phẩm giàu Vitamin D
Vitamin D có tác dụng giúp cơ thể sử dụng tốt canxi và phospho để hình thành và duy trì hệ xương răng vững chắc. Để canxi được được hấp thu và sử dụng tốt, cơ thể phải có đủ vitamin D. Cho dù trẻ ăn uống đủ canxi nhưng thiếu vitamin D thì trẻ vẫn bị thiếu canxi dẫn đến còi xương. Một số thực phẩm có chứa vitamin D như dầu gan cá (nhất là những loại cá béo: cá thu, cá hú…), trứng gà, những loại dầu ăn được bổ sung vitamin D.
Nguồn cung cấp chủ yếu vitamin D cho cơ thể là do cơ thể tổng hợp vitamin D từ các tiền vitamin D ở dưới da, dưới tác động quang hóa của tia cực tím trong ánh sáng mặt trời. Khi trẻ được nuôi dưỡng không đầy đủ hoặc không đúng, thiếu ánh sáng mặt trời do nhà ở chật chội, tối tăm, do mặc quần áo quá nhiều hoặc trẻ bị “nhốt” trong nhà suốt ngày… trẻ sẽ dễ bị còi xương.
Thiếu vitamin D thường gặp ở trẻ dưới 3 tuổi, đặc biệt là trẻ từ 3 tháng đến 18 tháng. Biểu hiện của trẻ khi thiếu vitamin D là trẻ ngủ không yên giấc, hay giật mình, ra nhiều mồ hôi, rụng tóc sau gáy, có thể mềm xương sọ, trán dồ, chậm mọc răng, tay chân cong, đi vòng kiềng…
Thực phẩm giàu Phospho
Phospho là chất khoáng có nhiều thứ 2 trong cơ thể sau canxi, với chức năng hình thành và duy trì hệ xương răng vững chắc và duy trì các chức phận khác của cơ thể.
Phospho trong thức ăn động vật có giá trị sinh học cao hơn so với thức ăn thực vật. Các thực phẩm chứa nhiều Phospho như: thịt gà, thịt lợn, hải sản, sữa, hạt hướng dương, hạt bí ngô, ngũ cốc nguyên hạt, rau dền, đậu lăng…
Bổ xung nhiều rau, củ, quả
Rau, hoa quả, ngũ cốc, khoai củ, mía cây… cung cấp nhiều vitamin, khoáng chất (nâng cao sức đề kháng), bổ sung chất xơ giúp trẻ nhuận tràng, chống táo bón. Chất xơ còn có tác dụng chà răng, đồng thời hỗ trợ cho nướu răng thêm mạnh và bền chắc.
Chế độ dinh dưỡng khoa học sẽ giúp trẻ có hệ răng sữa khỏe mạnh
Thực phẩm cần tránh
Các thực phẩm cần hạn chế là các bánh, kẹo ngọt, nước ngọt có đường, nước ngọt có ga và kem. Hạn chế dùng những thức ăn dễ dính răng, tạo mảng bám trên bề mặt răng như kẹo dừa, mè xửng, nước ngọt, chè… Nếu ăn những thực phẩm nêu trên, phải uống nước, súc miệng hoặc đánh răng ngay.
Tránh cho trẻ vừa ăn vừa ngủ vì khi ngủ, lượng nước tiết ra giảm dễ khiến trẻ bị sâu răng. Không nên cho trẻ uống nước trái cây trong bình sữa vì như thế sẽ kéo dài thời gian răng tiếp xúc với đường và axit trái cây. Khi trẻ được 6 tháng tuổi, hãy tập cho trẻ uống trong ly, bình nước chuyên dụng phù hợp với trẻ.
Có thể nói, hệ răng sữa có chức năng vô cùng quan trọng trong việc ăn nhai, tiêu hóa và thẩm mỹ khuôn mặt của trẻ. Vì vậy, cha mẹ nên quan tâm chăm sóc răng miệng cho trẻ ngay từ khi trẻ mọc những chiếc răng sữa đầu tiên trong hệ răng sữa, cũng như có chế độ ăn uống, khoa học để bảo vệ hàm răng của bé yêu.
Chữa sâu răng cho trẻ 4 tuổi đang là mối bận tâm của các bậc phụ huynh nhằm giúp con tránh khỏi cơn đau nhức, ê buốt, khó chịu. Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khỏe hàng ngày mà có tác động tiêu cực đến sự hình thành răng […]
Trồng răng Implant là giải pháp phục hình răng mất, có nhiều ưu điểm nổi bật nên rất được ưa chuộng hiện nay. Tuy nhiên mức giá của dịch vụ nha khoa này khá cao. Điều đó khiến nhiều khách hàng đã tìm đến dịch vụ trồng răng Implant giá rẻ. Vậy thực hư dịch […]
Răng lấy tủy có tồn tại được hết đời không? Đây là câu hỏi mà nhiều người lo lắng sau khi trải qua quá trình điều trị tủy. Răng đã lấy tủy thường yếu hơn do mất đi nguồn nuôi dưỡng từ bên trong. Nếu chăm sóc đúng cách, chúng vẫn có thể tồn tại […]
Trồng răng sứ vĩnh viễn là phương pháp khắc phục tình trạng mất răng giúp phục hồi thẩm mỹ và chức năng ăn nhai. Với nhiều loại răng sứ vĩnh viễn trên thị trường như hiện nay, không ít người băn khoăn không biết nên chọn loại nào và giá bao nhiêu? Hãy cùng Nha […]